Suy thận mạn lọc máu chu kỳ là gì? Các công bố khoa học

Suy thận mạn là tình trạng suy giảm chức năng thận không hồi phục kéo dài trên 3 tháng, thường tiến triển âm thầm và dẫn đến suy thận giai đoạn cuối. Lọc máu chu kỳ là phương pháp điều trị thay thế giúp loại bỏ chất thải và nước dư thừa khỏi máu khi thận không còn đủ khả năng hoạt động.

Định nghĩa suy thận mạn và lọc máu chu kỳ

Suy thận mạn (Chronic Kidney Disease – CKD) là tình trạng chức năng thận bị suy giảm không hồi phục, kéo dài ít nhất 3 tháng. Khi thận mất dần khả năng lọc bỏ các chất cặn bã, điều hòa điện giải và cân bằng nước, người bệnh sẽ rơi vào trạng thái suy thận mạn tính. Giai đoạn nặng nhất của bệnh – gọi là suy thận mạn giai đoạn cuối – là lúc thận không còn đủ khả năng để duy trì các chức năng sống cơ bản.

Ở giai đoạn này, bệnh nhân cần được điều trị thay thế thận nhằm duy trì sự sống. Trong đó, lọc máu chu kỳ (hemodialysis định kỳ) là phương pháp phổ biến nhất. Lọc máu chu kỳ là quá trình loại bỏ chất độc, nước dư và các chất điện giải dư thừa trong máu thông qua một thiết bị gọi là thận nhân tạo. Quá trình này diễn ra ngoài cơ thể người, thông qua một hệ thống gồm màng lọc bán thấm, bơm máu và dịch lọc.

Thông thường, người bệnh sẽ được lọc máu định kỳ 3 lần mỗi tuần, mỗi lần kéo dài từ 3 đến 5 giờ. Phác đồ điều trị cụ thể tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng, cân nặng, lượng nước dư và mức lọc cầu thận còn lại. Đây là phương pháp điều trị suốt đời nếu không có chỉ định ghép thận.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ dẫn đến suy thận mạn

Suy thận mạn không phải là một bệnh độc lập mà là hậu quả của nhiều tình trạng bệnh lý kéo dài ảnh hưởng đến mô thận. Hai nguyên nhân hàng đầu là đái tháo đường và tăng huyết áp, chiếm hơn 60% trường hợp suy thận mạn giai đoạn cuối trên toàn cầu. Cả hai bệnh này đều gây tổn thương mạch máu trong cầu thận, làm giảm chức năng lọc máu theo thời gian.

Các nguyên nhân khác có thể bao gồm viêm cầu thận mạn, viêm bể thận mạn, bệnh thận đa nang do di truyền, lupus ban đỏ hệ thống, và nhiễm độc thận do thuốc hoặc hóa chất (đặc biệt là thuốc giảm đau, kháng sinh nhóm aminoglycoside, chì, thủy ngân, cadimi). Việc sử dụng kéo dài một số thuốc đông y không rõ nguồn gốc cũng là một yếu tố nguy cơ ngày càng phổ biến tại các quốc gia đang phát triển.

Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng tiến triển suy thận mạn gồm:

  • Tuổi cao (trên 60 tuổi)
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh thận mạn
  • Hút thuốc lá thường xuyên
  • Béo phì và hội chứng chuyển hóa
  • Cholesterol máu cao

Các yếu tố này thường phối hợp với nhau, làm bệnh tiến triển âm thầm và khó phát hiện sớm nếu không tầm soát định kỳ.

Tiêu chuẩn chẩn đoán và giai đoạn suy thận mạn

Chẩn đoán suy thận mạn dựa vào các xét nghiệm máu và nước tiểu định kỳ, cùng với hình ảnh học thận. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định là chức năng thận suy giảm kéo dài ít nhất 3 tháng, biểu hiện qua giảm mức lọc cầu thận (GFR) hoặc có bằng chứng tổn thương cấu trúc thận (albumin niệu, bất thường siêu âm hoặc sinh thiết).

GFR là chỉ số phản ánh khả năng lọc máu của thận, thường được ước tính bằng công thức dựa trên nồng độ creatinin huyết thanh, tuổi, giới và chủng tộc. Công thức CKD-EPI là công cụ ước tính phổ biến hiện nay:

GFRCKDEPI=141×min(Scrκ,1)α×max(Scrκ,1)1.209×0.993age×1.018if female×1.159if black\text{GFR}_{CKD-EPI} = 141 \times \min\left(\frac{\text{Scr}}{\kappa}, 1\right)^{\alpha} \times \max\left(\frac{\text{Scr}}{\kappa}, 1\right)^{-1.209} \times 0.993^{\text{age}} \times 1.018^{\text{if female}} \times 1.159^{\text{if black}}

Theo phân loại của NKF-KDOQI, suy thận mạn chia làm 5 giai đoạn dựa trên mức GFR như sau:

Giai đoạn Mức GFR (mL/phút/1.73 m²) Đặc điểm
G1> 90Chức năng thận bình thường hoặc tăng, có tổn thương thận
G260–89Giảm nhẹ chức năng thận
G3a45–59Giảm chức năng mức độ nhẹ đến trung bình
G3b30–44Giảm chức năng trung bình đến nặng
G415–29Giảm chức năng nặng
G5< 15Suy thận giai đoạn cuối

Việc xác định đúng giai đoạn rất quan trọng để tiên lượng và lập kế hoạch điều trị, đặc biệt là thời điểm bắt đầu điều trị thay thế thận.

Nguyên lý và quy trình lọc máu chu kỳ

Lọc máu chu kỳ là quá trình sử dụng một thiết bị ngoại cơ thể gọi là máy lọc máu (hemodialyzer) để loại bỏ các chất độc hại và nước dư ra khỏi cơ thể bệnh nhân thông qua nguyên lý khuếch tán và siêu lọc. Quá trình này diễn ra khi máu của bệnh nhân được dẫn qua một màng bán thấm và tiếp xúc với dịch lọc máu (dialysate) có thành phần ion được kiểm soát chặt chẽ.

Khuếch tán là cơ chế chính giúp đào thải các chất hòa tan nhỏ như ure, creatinin và kali ra khỏi máu nhờ vào sự chênh lệch nồng độ giữa máu và dịch lọc. Siêu lọc là quá trình dịch chuyển nước từ máu sang dịch lọc nhờ vào chênh lệch áp suất, thường để kiểm soát tình trạng quá tải thể tích do giảm chức năng thận.

Công thức đánh giá hiệu quả lọc máu trong một buổi điều trị thường là chỉ số Kt/V:

Kt/V=K×tVKt/V = \frac{K \times t}{V}

Trong đó:

  • K K : Hệ số thanh thải ure của quả lọc (mL/phút)
  • t t : Thời gian lọc máu (phút)
  • V V : Thể tích nước trong cơ thể (tương đương tổng dịch cơ thể của bệnh nhân)

Chỉ số Kt/V > 1.2 được coi là mức lọc máu tối thiểu hiệu quả cho một buổi điều trị. Bệnh nhân cần duy trì ít nhất 3 buổi lọc máu mỗi tuần để đạt hiệu quả điều trị tối ưu và giảm nguy cơ tử vong.

Chỉ định và thời điểm bắt đầu lọc máu

Chỉ định lọc máu không dựa đơn thuần vào mức lọc cầu thận (GFR), mà cần kết hợp với tình trạng lâm sàng, các dấu hiệu mất bù chuyển hóa và biến chứng nguy hiểm. Theo hướng dẫn của KDIGO, lọc máu chu kỳ nên bắt đầu khi có ít nhất một trong các biểu hiện sau:

  • GFR < 15 mL/phút/1.73 m² kèm triệu chứng: chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, ngứa da kéo dài
  • Toan chuyển hóa dai dẳng không đáp ứng điều trị nội khoa
  • Tăng kali máu (> 6.5 mmol/L) không đáp ứng thuốc
  • Quá tải dịch không kiểm soát được bằng lợi tiểu
  • Biểu hiện thần kinh: lú lẫn, co giật, hôn mê

Không nên trì hoãn lọc máu quá lâu vì có thể làm tổn thương không hồi phục các cơ quan khác. Tuy nhiên, cũng không nên khởi động sớm khi chưa có biểu hiện rõ, để tránh các rủi ro không cần thiết và giảm gánh nặng điều trị kéo dài.

Các loại mạch máu tiếp cận trong lọc máu

Để thực hiện lọc máu hiệu quả, cần có một đường tiếp cận mạch máu với lưu lượng máu đủ lớn và ổn định. Có 3 loại tiếp cận chính, mỗi loại có ưu và nhược điểm riêng:

  1. Fistula động – tĩnh mạch (AVF): Là đường tiếp cận tốt nhất, được tạo bằng cách nối trực tiếp động mạch và tĩnh mạch dưới da (thường ở cẳng tay). AVF có lưu lượng máu cao, tuổi thọ lâu dài, ít biến chứng nhiễm trùng nhưng cần thời gian từ 4–8 tuần để trưởng thành.
  2. Graft (AVG): Sử dụng ống ghép nhân tạo nối động mạch với tĩnh mạch khi không tạo được AVF. Graft có thời gian sử dụng ngắn hơn và dễ tắc nghẽn.
  3. Catheter trung tâm: Ống thông đặt vào tĩnh mạch cảnh hoặc đùi, dùng trong các trường hợp khẩn cấp hoặc tạm thời. Nguy cơ nhiễm trùng và tắc mạch cao, chỉ nên dùng ngắn hạn.

Chọn loại tiếp cận phụ thuộc vào tiên lượng điều trị lâu dài, tình trạng mạch máu của bệnh nhân, và điều kiện y tế tại cơ sở điều trị.

Tác dụng phụ và biến chứng của lọc máu

Mặc dù cứu sống nhiều bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, lọc máu chu kỳ vẫn đi kèm nhiều biến chứng, cả cấp tính trong mỗi buổi lọc và mạn tính theo thời gian.

Các biến chứng cấp tính thường gặp bao gồm:

  • Hạ huyết áp đột ngột do mất dịch quá nhanh
  • Chuột rút cơ bắp, đặc biệt ở chân
  • Buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt
  • Co giật (hiếm gặp, do rối loạn điện giải nặng)

Biến chứng mạn tính có thể bao gồm:

  • Viêm gan B, C do truyền máu hoặc dùng chung máy lọc
  • Nhiễm trùng đường vào mạch máu (catheter hoặc fistula)
  • Xơ hóa hoặc tắc nghẽn mạch máu tiếp cận
  • Thiếu máu, rối loạn xương do cường tuyến cận giáp thứ phát
  • Hội chứng mất dinh dưỡng và suy kiệt

Việc kiểm soát tốt các biến chứng này đòi hỏi phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ, điều dưỡng, chuyên gia dinh dưỡng và bệnh nhân.

Chế độ ăn uống và theo dõi bệnh nhân lọc máu

Bệnh nhân lọc máu cần chế độ ăn chuyên biệt nhằm duy trì cân bằng điện giải, giảm gánh nặng cho thận và bù lại lượng protein mất trong quá trình điều trị. Các nguyên tắc chính bao gồm:

  • Hạn chế kali: tránh chuối, khoai tây, nước dừa, trái cây khô
  • Giảm natri: ăn nhạt, tránh thực phẩm chế biến sẵn
  • Giới hạn phospho: hạn chế sữa, phô mai, đậu, nội tạng
  • Protein: tăng cường đạm động vật (1.2 g/kg/ngày)
  • Lượng nước: không vượt quá 500–800 mL/ngày nếu không có nước tiểu

Cần theo dõi thường xuyên các chỉ số sinh hóa:

Chỉ số Mục tiêu theo dõi
Hemoglobin11–12 g/dL
Albumin huyết thanh> 3.5 g/dL
Kali máu3.5–5.5 mmol/L
Phospho máu1.13–1.78 mmol/L
PTH (hormone cận giáp)150–600 pg/mL

Sự tuân thủ chế độ ăn uống và xét nghiệm định kỳ là yếu tố then chốt giúp cải thiện hiệu quả lọc máu và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.

Chất lượng sống và tâm lý bệnh nhân

Lọc máu chu kỳ là phương pháp điều trị lâu dài và tiêu tốn thời gian, tài chính cũng như sức khỏe tinh thần của người bệnh. Việc phải đến trung tâm lọc máu đều đặn mỗi tuần làm gián đoạn sinh hoạt, giảm khả năng lao động, tạo cảm giác lệ thuộc kéo dài.

Trầm cảm là một vấn đề phổ biến nhưng ít được chú ý ở nhóm bệnh nhân này. Các triệu chứng thường thấy bao gồm mệt mỏi mạn tính, cảm giác vô vọng, giảm hứng thú sống và lo âu kéo dài. Các nghiên cứu cho thấy hỗ trợ tâm lý tích cực giúp giảm tỷ lệ nhập viện, cải thiện tuân thủ điều trị và nâng cao chất lượng sống tổng thể.

Một số chương trình hỗ trợ bệnh nhân CKD có thể tham khảo tại National Kidney Foundation – Patient Resources, cung cấp thông tin về dinh dưỡng, chăm sóc tại nhà, hỗ trợ tâm lý và các nhóm cộng đồng.

Tài liệu tham khảo

  1. National Kidney Foundation. Clinical Practice Guidelines.
  2. Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO). kdigo.org.
  3. National Institutes of Health (NIH). niddk.nih.gov.
  4. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). cdc.gov/kidneydisease.
  5. National Kidney Foundation – Patient Resources. kidney.org/patients.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề suy thận mạn lọc máu chu kỳ:

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM ĐƯỜNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH BÊN TẬN Ở CẲNG TAY TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay - tĩnh mạch đầu sau mổ 2 tuần và 3 tuần trên bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ, được mổ tạo thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu bên tận ở cẳng tay, được siêu âm sau mổ 2 tuần và 3 tuần từ tháng 4/2016 đến tháng...... hiện toàn bộ
#Thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu #lọc máu chu kỳ.
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề:  Bệnh nhân suy thận mạn và đặc biệt là nhóm bệnh nhân có lọc máu chu kỳ, liên quan chặt chẽ tới tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân do cơ thể giảm protein và giảm năng lượng dự trữ. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2020.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiế...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #suy thận mạn tính #lọc máu chu kỳ #bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại khoa Nội thận – Thận nhân tạo bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: (1)Tỷ lệ bệnh nhân thiếu cân theo BMI là 26,1%; tỷ lệ bệnh nhân có alb...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
KHẨU PHẦN ĂN CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CÓ CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần ăn của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang trên 228 bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu, bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Khẩu phần ăn ...... hiện toàn bộ
#Suy thận mạn tính #lọc máu chu kì #khẩu phần ăn #khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu
MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ SINH HÓA MÁU CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2018
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 16 Số 5 - 2020
Lọc máu chu kỳ là biện pháp thay thế thận được áp dụng rộng rãi, tuy nhiên người bệnh cóthể gặp phải một số vấn đề như: Mất các chất dinh dưỡng trong quá trình lọc máu, giảm cácchất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn. Việc khảo sát một số chỉ số huyết học và sinh hóa máu làrất quan trọng để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu, giảm dự trữ sắt giúp cho việcđiều trị cũng như điều chỉnh chế độ d...... hiện toàn bộ
#Lọc máu chu kỳ #dinh dưỡng #thiếu albumin #thiếu máu #tỉnh Điện Biên
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO THƯỜNG QUY KẾT HỢP HDF-ONLINE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Đặt vấn đề: tỷ lệ tổn thương thần kinh ngoại vi tương đối cao, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kì. Do đó, phát hiện và điều trị hiệu quả bệnh thần kinh ngoại vi có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sự biến đổi lâm sàng và đánh giá một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh sau lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo thường quy kết h...... hiện toàn bộ
#suy thận mạn giai đoạn cuối #điện dẫn truyền thần kinh #HDF-Online #Cần Thơ
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LÀM CẦU NỐI ĐỘNG TĨNH MẠCH CHO BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo thông động tĩnh mạch cho bệnh nhân suy thận mạn chạy thận chu kỳ. Đối tượng và Phương pháp: 42 bệnh nhân  suy thận mạn được làm cầu nối động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo. chọn mẫu thuận tiện. Tiến hành tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên thời gian từ 1/2022 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: 25 bệnh nhân nam, 17 bệnh nhân nữ. Độ tuổi trung bình 57,3 ±12...... hiện toàn bộ
#cầu nối động tĩnh mạch #suy thận mạn
Một số yếu tố liên quan đến tình trạng mệt mỏi ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hai Bệnh viện ở thành phố Nam Định năm 2017
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 2 - Trang 68-75 - 2019
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng mệt mỏi ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hai bệnh viện ở thành phố Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành trên 138 người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định và Bệnh viện Công an tỉnh Nam Định.Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá mệt mỏi, trầm cảm và...... hiện toàn bộ
#Mệt mỏi #suy thận mạn #lọc máu chu kỳ
KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 152 bệnh nhân suy thận mạn có LMCK được chăm sóc và điều trị tại khoa Thận lọc máu - Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108 từ tháng 01/2021 đến 10/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 65,6 ± 12,3 tuổi, thời gian lọc trung bình dưới 60 tháng chiếm 84,87%. Trước lọc máu triệu chứng phù chiếm tỷ lệ lớn nhất 70,39% sau đó đến nhức đầu (44,74...... hiện toàn bộ
#Lọc máu chu kỳ #biến chứng #điều dưỡng chăm sóc
Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 02 - Trang 133-143 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 53 người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống SF36 là 31,45 ± 9,86. Điểm trung bình các vấn đề bệnh ...... hiện toàn bộ
#Chất lượng cuộc sống #suy thận mạn lọc máu chu kỳ
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2